Thứ Ba, 27 tháng 12, 2011

Network Audio Player

Image



Denon vừa công bố mẫu DNP-720AE Network Audio Player được tích hợp công nghệ AirPlay của Apple và với Wi-Fi hoặc cổng Ethernet, người dùng có thể truy cập vào internet radio và các nội dung trực tuyến cũng như các tập tin âm nhạc.


Image




Denon DNP-720AE Network Audio Player
DNP-720AE đạt chứng nhận DLNA 1,5 cho phép kết nối nhanh chóng và dễ dàng đến các thiết bị tương thích trong ngôi nhà số yêu quý của bạn. Với công nghệ chuyển đổi âm thanh digital-to-analog mang lại một trải nghiệm âm nhạc chất lượng cao lên đến 24-bit/192kHz.

Denon DNP-720AE có một giao diện người dùng linh hoạt với trình duyệt được tích hợp sẵn có thể nhìn thông qua 3 dòng hiển thị trên màn hình OLED. Bạn có thể điều khiển từ xa thông qua các thiết bị của Apple với ứng dụng Denon Remote App có sẵn trên Apple Store. Ba phím điều khiển nhanh cho phép bạn truy cập nhanh đến các đài Radio yêu thích trên mạng.

DNP-720AE có một cổng USB phía trước cho phép chơi nhạc từ ổ đĩa hoặc lưu lại những chương trình radio yêu thích. DNP-720AE cũng được chứng nhận Windows 7 ‘Play To’, có nghĩa là bạn có thể truyền các tập tin nhạc từ Windows Media Player 12 hoặc cao hơn, hoặc đến hệ thống âm thanh Stereo.

Image
Nhân dịp kỉ niệm 100 năm ngày thành lập, hãng điện tử khổng lồ này đã tung ra thì trường một bộ sưu tập các sản phẩm hi-end được thiết kế đặc biệt tinh xảo, bao gồm CDP, amply, receiver, turnable, tai nghe với số lượng hạn chế. Đặc điểm chung của dòng sản phẩm này là mặt sơn mài đen bóng với logo nổi kỉ niệm 100 năm ngày thành lập, thiết kế chuẩn mực, linh kiện được chọn lọc với chất lượng cao nhất, nhằm đạt tới mức độ tinh xảo nhất của các chuẩn mực nghe nhìn….


Image



The DCD-A100 is endowed with Advanced AL32 Processing, a highly accurate master clock and the latest 32Bit/192 kHz DA converters that dramatically boost the quantity of digital audio information to ensure that the sound you hear is more faithful to the original source. The Advanced S.V.H. drive mechanism guarantees accurate and high quality playback of SACDs and CDs. The DCD-A100 is equipped with various digital input ports, including a USB port for connecting an iPod or USB memory and playing music files from those devices. When these digital signals are played back through the Compressed Audio Restorer, the Advanced AL32 Processor and other Denon audio circuits designed for high sound quality, you will be able to enjoy the music with a rich ambiance not possible from those devices on their own.

This high-performance edition player includes a 100th anniversary power supply consisting of an upgraded power transformer and block condenser. The DCD-A100 also features cast iron footing for better stabilization and higher sound quality, and the exclusive anniversary badge on the component’s front panel

The Signatures of Quality.

The DCD-A100 features the 100th anniversary logo badge, and comes with a 5-year warranty and a signed certificate of authenticity from the chief production engineer who hand crafted the product. Also included is a beautiful Denon “brand book” that explores the history of one of the leading names in the audio-visual field.


Image



Specifications:

High quality audio

· Advanced AL32 & High accuracy 32bit 192kHz D/A converter

· Advanced S.V.H. (Suppress Vibration Hybrid) Disc Drive Mechanism

· DAC master clock design for jitter free conversion

· iPod/iPhone/USB Direct (“Works for iPod” certified)

· Support MP3/WMA playback

Ease of use

· RC for both AMP&CD operation

Eco Friendly” Design

· Low standby for ecology (0.1W)

Klipsch Paladium P39F

P-39F là đôi loa lớn nhất thuộc dòng Palladium của Klipsch. Không chỉ là đôi loa tâm huyết của người sáng lập Paul W Klipsch, P-39F còn là sản phẩm kết tinh 60 năm kinh nghiệm làm loa chất lượng cao, sở hữu nhiều đặc tính kỹ thuật và những ứng dụng công nghệ hàng đầu trong ngành công nghiệp chế tạo loa nghe nhạc gia đình.

Image


KẾT CẤU KỸ THUẬT

Khi chế tạo đôi loa này, Klipsch đã sử dụng các công cụ chế tác bằng điện toán (CAD – Computer Aid Deisgn) để thiết kế nội thất loa, củ loa và hệ thống phân tần sao cho đảm bảo độ chính xác cao nhất. Trong một số trường hợp, các kỹ sư còn tạo ra phần mềm riêng để đánh giá khả năng trình diễn của loa mid dạng còi và các mẫu cực của nam châm.

Image


Loa P-39F có thiết kế 3 đường tiếng rưỡi, là loa thùng hở với 3 lỗ thông hơi nhằm tạo ra chất âm hi-end với độ nhạy trên 95dB cùng độ méo tiếng cực thấp. Toàn bộ hệ thống loa có 5 củ loa, bao gồm 3 loa bass, một loa mid-breble dạng còi và một loa super treble bằng titanium, đặc trách tần số siêu cao. Các loa này được các kỹ sư của hãng thiết kế và chế tạo riêng cho P-39F. Các kỹ sư cho rằng: nhờ khả năng chuyển tải các tần số chính xác của củ loa, nên bộ phân tần sẽ được thiết kế đơn giản theo nguyên lý tối giản với linh kiện tốt nhất có thể. Từ các cuộn cảm bằng lõi không khí đến các tụ bằng polyproylene được chọn lựa nghiêm ngặt để lắp ráp cho bộ phân tần này. Điện trở công suất có điện cảm cực thấp (Ultra Low Inductance). Tất cả được bố trí ở những vị trí tối ưu để không gây ra sự giao thoa qua lại giữa các thành phần tạo nhiễu nội tại.

Image


Bộ phân tần hoạt động với tần số cắt cho dải tần số thấp lên đến 500Hz, tần số trung cho loa còi trong khoảng 500Hz – 3.2kHz và loa treble còi từ 3,2kHz đến 30kHz. Loa cho phép người dùng kết nối tri-wire (kết nối riêng cho từng dải tần thấp – trung – cao). Tất cả linh kiện gắn vào hai bo mạch riêng biệt. Mỗi bo gồm có hai mặt, được làm bằng đồng 2 oz, có thể chịu dòng cao. Bộ phân tần được bố trí dưới đáy loa, giúp dây kết nối ngắn hơn và thẩm mỹ hơn.

Cấu trúc thùng loa là sự tổng hợp giữa một tác phẩm nghệ thuật và những đặc tính kỹ thuật ưu việt. Trước vẻ đẹp khá độc đáo của cặp loa, khó có thể hình dung rằng cặp loa được đội ngũ thiết kế hãng xe lừng danh BMW (chi nhánh tại Mỹ) tư vấn mỹ thuật. Đây là sự kết hợp hài hòa giữa chức năng với các đường nét thẩm mỹ để có được đôi loa vừa đảm bảo kỹ thuật âm học, vừa có giá trị thẩm mỹ cao. Về chức năng, thùng loa cấu tạo theo chiều cong với hai mặt bên uốn ra sau nhằm triệt sóng đứng gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng âm thanh. Thông thường tại các điểm giao thoa của sóng đứng, áp suất lớn tác động vào thành loa tạo ra cộng hưởng không mong muốn. Nhà thiết kế sử dụng những tấm MDF dày 2,54cm, ghép chung với các tấm ván ép không đồng nhất về độ dày, tạo ra hai thành loa dày và chắc chắn cùng kỹ thuật bẻ cong phía sau sẽ hạn chế tác động tiêu cực của sóng đứng.

Để tăng độ cứng của thùng loa, hãng đã gia cố thêm bên trong thùng loa 4 tấm ván hình chữ H, chia thùng loa thành 5 khoang. Ba loa bass được bố trí ở 3 khoang riêng. Loa Mid và treble nằm chung ở khoang trên. Khoang cuối cùng dành cho mạch phân tần. Phần hông loa có 3 lỗ hơi (bassreflex). Với cấu trúc loa như vậy, hãng kỳ vọng có thể tái tạo tần số thấp đạt mức lý tưởng 39Hz. Nâng đỡ thân loa là 4 chân đinh có thể điều chỉnh độ cao, giữ cho loa thăng bằng và vững chắc khi hoạt động.

P-39F có 3 loa bass đường kính 22,5cm. Màng loa làm bằng hợp chất Aluminum-Ro-hacell-Kelvar. Lớp nhôm phủ bên ngoài, sợi Kevlar bên trong được kết dính bằng vật liệu nhẹ và cứng Rohacell. Màng loa có sự góp mặt của chất dẻo polymethacrylimde (PMI) nhằm gia tăng độ cứng, hạn chế dao động thừa, đảm bảo trọng lượng nhẹ. Với kết cấu đặc biệt này, loa bass sẽ hoạt động nhanh, chịu tải tốt hơn. Nam châm dùng trong loa là loại cực mạnh Neodymium N35SH, làm từ đất hiếm. Củ loa được lắp đặt thêm những vòng nhôm nằm trên lõi từ, nhằm giảm thiểu độ tư cảm không mong muốn cũng như sự thay đổi tự cảm khi cuộn âm thanh chuyển dịch. Ngoài ra, chúng còn có tác dụng như các tấm giải nhiệt khi loa hoạt động. Với kết cấu kỹ thuật như vậy, hệ thống loa bass có hệ số méo tiếng cực thấp, cải thiện đáng kể độ động của loa và tái tạo âm trầm chắc khỏe.

Image


Loa mid thuộc dạng loa còi (horn) với đường kính họng loa 11,4cm. Loa vẫn dùng các kỹ thuật như trong loa bass, được chế tạo riêng cho dòng loa này. Loa mid được thiết kế để đạt tần số từ 500Hz đến 3,2kHz. Điều đó có nghĩa loa mid lấn sang vùng hoạt động của loa treble so với các kết cấu thông thường.

Theo thông tin kỹ thuật của Klipsch, các kỹ sư âm thanh đã tiến hành phép thử mù (under blind conditions). Một bảng câu hỏi đưa ra cho những người có “tai nghe” tốt. Các kỹ sư sẽ dựa vào đánh giá của người nghe mà điều chỉnh các đặc điểm kỹ thuật sao cho loa đạt độ trung thực nhất. Phương pháp này được xem như “biết người biết ta” khi máy móc và các thông số chưa phải là yếu tố quyết định theo tiêu chí của âm thanh hi-end.

Độ nhạy cho riêng loa này có thể đạt 110dB, đồng nghĩa với độ méo âm trung cực thấp. Khi sự tác động từ ampli không đáng kể thì độ lớn của âm lượng có thể thỏa mãn người nghe.

Image


Nam châm dùng trong loa mid cũng là N35SH có từ tính mạnh gấp nhiều lần thông thường, cho phép biến dạng nhỏ sau màng loa để giảm bớt những lực từ phản xạ không mong muốn. Loa mid được bao bọc và che chắn kỹ lưỡng, khung loa làm bằng hợp chất gang pha nhôm và được bọc kín, gần như cách ly hoàn toàn với môi trường bên trong loa, tránh sự tác động khi loa bass hoạt động làm ảnh hưởng đến âm mid.

Loa treble làm bằng titanium, có cấu tạo như một loa còi. Họng có đường kính 1,7cm. Dù kích thước nhỏ, nhưng loa có hai khối nam châm loại Neodynium N35SH. Loa được thiết kế để có thể tái tạo tần số kênh trên 20Hz với độ động và âm chính xác cao.

PHỐI GHÉP VÀ ĐÁNH GIÁ

Phối ghép với ampli là yếu tố quyết định để loa trình diễn tốt nhất. Người chơi có thể ghép P-39F với một số ampli của Mc Intosh như MA6600, MA7000. Dựa trên thông số về công suất khuyến cáo 50-1.000W với công suất chịu tải tối đa 1.600W, người chơi có thể lựa chọn ampli thích hợp cho P-39F. Với những ampli công suất lớn, hệ thống có thể tạo ra âm thanh hoành tráng, ấn tượng, phù hợp với gu thưởng thức nhạc cổ điển, đặc biệt với các bản symphony.

Để thưởng thức trung âm trong trẻo, ngọt ngào với âm bass chi tiết, người chơi có thể chọn ampli bóng đèn chạy mạch Class A Single end (parallel) có công suất khoảng 30W. Chúng tôi thử đánh P-39F với ampli đèn S9 của Unison Research. Ampli này dùng đèn SV 572, có công suất 35W/kênh theo mạch Class A. Quả không quá khi một người trong chúng tôi nhận xét “đường trong bầu mật trong còi” với ngụ ý miêu tả sự du dương của âm mid-treble và các âm thanh ở tần số thấp thật đằm thắm, làm say đắm lòng người. Qua track 1 của đĩa Best Audiophile Voices VI, người nghe sẽ cảm nhận được chất giọng tầm cỡ “best voice” của Lydia Gray được tái hiện chính xác cỡ nào. Đồng thời, người nghe có thể cảm nhận sự trong trẻo, mượt mà khi tiếng guitar và violon chạy ở các đoạn intro. Loa trung phát huy tác dụng rất tốt khi nền nhạc chủ đạo vẫn là giọng ca và các nhạc cụ kinh điển nhất. Track 2 có thể giúp người nghe kiểm chứng khả năng tái tạo âm trầm của cặp loa. Ca sĩ kiêm diễn viên người Anh trình bày bản nhạc jazz Spanish Harlem với cây contrabass đệm suốt bài hát. Âm trầm có hài dài của đàn bass được thể hiện chừng mực, không gây lùng bùng ở đoạn cuối như thường thấy ở các loa có thiết kế không tốt

Hoành tráng và lôi cuốn là cảm giác có được khi chúng tôi thưởng thức nhạc giao hưởng. Track 16 trong đĩa Arabesque (đĩa tổng hợp từ các phòng thu nổi tiếng khác được Crystal mua bản quyền) là bản The Padstow Lifeboad do nhà soạn nhạc Malcolm Amold (1921-2006) viết. Trong bài này, dàn kèn chủ đạo kèm theo trống nện khiến người nghe có cảm giác đang ngồi trước khán phòng hoa lệ.

Hệ thống 3 loa bass tái hiện sinh động không khí trang trọng của buổi diễu hành. Dàn kèn trumpet qua loa mid còi cho âm hình chuẩn xác, nổi bật trên âm bè của dàn dây và bộ gõ.

Quả thật, những tâm huyết của Klipsch đã được đền đáp xứng đáng với chất lượng sản phẩm cao như P-39F. Dường như cặp loa có thể đáp ứng tương đối trọn vẹn kỳ vọng của người nghe về tính trung thực, tinh tế trong âm thanh.

Image


Pathos Classic One

Khi các thiết bị âm thanh gần như đã đạt tới đỉnh cao công nghệ, người ta vẫn thấy các ampli chạy đèn công nghệ cổ xưa song hành với những chiếc ampli bán dẫn mạch in công nghệ hiện đại.

Và những thiết bị âm thanh hybrid - lai phối khai thác tinh hoa của đèn điện tử và bán dẫn đồng loạt xuất hiện. 

Image


Không bỏ lỡ cơ hội, hãng Pathos đã nhanh chân chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng với hàng loạt sản phẩm audio công nghệ hybrid. Trong lúc các chỉ số INPOL được Pathos giữ riêng cho dòng sản phẩm cao cấp thì mẫu tăng âm Classic One MK3 giới thiệu ở đây vẫn duy trì dạng ampli tích hợp chạy đèn công suất MOSFETs và tầng khuếch đại đầu ra chạy đèn điện hai cực. Rõ ràng sân chơi cho dạng sản phẩm này vẫn còn nhiều khoảng trống chưa khai thác hết dành cho nhà sản xuất. 

Thiết kế phong cách 

Image


Hình thức của tăng âm Classic One MK 3 thể hiện rõ nét phong cách tăng âm đèn classic, nhưng nếu ngắm tổng thể thì lại thấy có phần hơi rối rắm. Phía trước hai tụ điện đỏ là cặp đèn khuếch đại hai cực như một tấm bình phong để che bộ tản nhiệt và phía sau là một cặp đèn MOSFETs. 

Toàn bộ phần đó cũng như các mạch điện còn lại được định vị trên một mạch in chiếm phần lớn diện tích nội thất của tăng âm, còn một bảng mạch nhỏ dành cho phần cổng kết nối đầu vào, đầu ra và chọn chế độ hoạt động. 

Khác với kết cấu thông thường của tăng âm đèn, Classic One sử dụng chiết áp điện tử cho việc điều chỉnh âm lượng và nhờ vậy, các nấc âm lượng được chuyển đổi chính xác tới từng 1/2 dB. Tốc độ điều chỉnh có thể hơi chậm nhưng màn hiển thị kỹ thuật số cho phép người sử dụng nhận biết chế độ cần thiết một cách dễ dàng hơn. 

Mặc dù các linh kiện trong mạch điện không thuộc diện phô trương nhưng vẫn có thể nhận thấy những nét tinh tế như phần khung sử dụng thép không rỉ và không nhiễm từ tính hay một cặp đèn khuyếch đại thuộc đẳng cấp cao. Công suất đầu ra của tăng âm này rất mạnh so với nhiều tăng âm đèn, dẫu vẫn khiếm tốn nếu xét theo tiêu chuẩn mạch in, đạt khoảng 70W/ kênh. 

Âm thanh mượt mà 

Image


Thực tế thẩm âm cho thấy ấn tượng ban đầu không gây ấn tượng đặc biệt ngoại trừ những nét âm mượt mà vốn rất tiêu biểu ở dòng tăng âm đèn. Phần trầm được kiểm soát tốt. Có lẽ tuyến cao là cung bậc bộc lộ chất “bán dẫn” nhiều nhất: Hơi chói nhưng chưa tới mức gắt. Các âm thanh lay động khẽ khàng, như phát ra từ bộ gõ bé nhỏ, và sự cảm nhận mộc mạc tinh tế của bản ghi âm đã thực sự được tái hiện qua tăng âm Classic One. 

Các giọng ca cũng có điều kiện phô diễn nhờ khả năng phát âm trong trẻo, chính xác giúp cho lời ca “tròn vành, rõ tiếng” và cung bậc của trung âm tiếp tục được giữ vững, bảo tồn nét đặc trưng của từng giọng hát. 

Image


Tiếng bass xuống khá sâu, rộng và du dương góp phần đắc lực cho nhiệm vụ thể hiện các bản ghi âm dàn nhạc giao hưởng cổ điển. Quãng cao của âm bass là công cụ chứa đựng tần số thấp quan trọng, thực sự cần thiết cho việc lan tỏa âm thanh tối đa. 

Như đã đề cập, việc kiểm soát dải trầm chủ yếu tập trung ở quãng cao, khiến cho đôi lúc giai điệu có chút bị nhòe, nhất là khi các phần âm vực còn lại đều đang hoạt động. Trên thực tế, cũng có chút nhấn khác biệt ở một số bản ghi âm, cố tình tôn giọng của nhạc cụ nào đó hoặc đưa giọng các nhạc cụ khác vào phần nền. Trong đó, trung trầm đóng vai trò rất quan trọng. 

Nét âm thanh chủ đạo của Classic One là thanh tao, chính xác và cần cù chuyển tải đầy đủ mọi cung bậc của từng nhạc cụ từ bản ghi âm gốc. Âm hình rất rộng nhưng không thật chi tiết. Hội tụ mọi nét đẹp của tăng âm đèn truyền thống và tăng âm mạch in hiện đại có thể là công việc đòi hỏi hơi quá sức nhưng Classic One tỏ ra rất quyến rũ với khả năng tái tạo âm thanh chuẩn mực và tinh tường. 
Pathos Player Digit

Hitech “à la” Analog

Hãng Pathos Acoustic đã gây dựng được danh tiếng trên thương trường bằng những sản phẩm được nhiều người chơi âm thanh yêu mến bởi khả năng tái hiện âm thanh đạt chuẩn rất cao. Nói cách khác, sản phẩm âm thanh của Pathos đã rất thành công giữa việc xây dựng phong cách riêng cho mình và duy trì hiệu quả âm thanh. 

Từ cơ sở sản xuất ở Italy, Pathos cho xuất xưởng thành phẩm tăng âm và đầu đĩa CD thỏa mãn được yêu cầu của khá đông người tiêu dùng. Trong đó, hai đầu đĩa CD của hãng đang thu hút quan tâm nhất là Pathos Endorphin với kiểu dáng đi trước thời đại, có giá tham khảo 5.000 USD. 

Trường hợp túi tiền chỉ cho phép tìm chọn đầu máy ở mức giá thấp hơn, bạn có thể hướng tới đầu đĩa CD mang tên Pathos Digit. Dẫu giá thành rẻ hơn, hình thức khiêm tốn hơn nhưng xét về cơ bản thì đầu đĩa Pathos Digit hoàn toàn đạt các thông số kỹ thuật cơ bản như Endorphin. 

Image


Nhìn từ bên ngoài, kích thước và hình dáng, đầu máy Digit xem ra có chiều hướng vượt mặt nhiều đối thủ có diện mạo độc đáo. Tạm gác những chi tiết khác, phải kể tới bóng đèn nhô trên nóc máy. Đây là đặc điểm niềm tự hào của hãng Pathos- hầu hết sản phẩm của hãng khai thác sự kết hợp giữa các đèn điện tử và bán dẫn. 

Điều đó tạo ra sức mạnh tối đa cho từng sản phẩm. Với Pathos Digit, hai đèn E88CC (đèn ba cực kép) bổ sung rất tốt cho các bóng bán dẫn vì chúng hoạt động nhờ điện thế rất thấp. Hoạt động của đèn dựa trên cảm ứng thay đổi điện thế hơn là phụ thuộc vào dòng điện.

Cần phải nói thêm, sự hiện diện của các đèn nêu trên hoàn toàn không xuất phát từ mục tiêu tô điểm hình thức. Nhiều nhà thiết kế phải thừa nhận rằng bố cục mạch điện đơn giản nhưng hiệu quả cao là nét tiêu biểu nhờ biết ứng dụng các đèn khi so sánh với những dạng thiết kế phức tạp, nhồi nhét bóng bán dẫn đủ cỡ vào mạch tích hợp. Tất nhiên, mạch tích hợp là phần không thể thay thế trong cơ thể các trang thiết bị âm thanh kỹ thuật số song cũng chẳng nhất thiết phải hứng chịu tình trạng quá phức tạp khi ta có giải pháp ưu thế hơn.

Nằm trong vỏ thép không rỉ,là một mắt laze đọc định dạng DVD. Theo lập luận của hãng Pathos, mắt đọc này đảm nhiệm công năng đúng như một bộ xử lý tinh tế đối với tín hiệu ghi trên đĩa CD như cũng có chút bất tiện: Thời gian nhận dạng đĩa lâu hơn bởi nó phải rà soát định dạng DVD trước khi chuyển sang CD. Toàn bộ tín hiệu quang học được đưa thẳng từ mắt laze đến bộ chuyển đổi nên hầu như không có khác biệt giữa xử lý định dạng CD và DVD ở đầu máy Digit.

Việc chuyển đổi tín hiệu từ kỹ thuật số sang analogue được đảm nhận bởi mạch tích hợp Cirrus Logic. Đây cũng là mạch đảm nhận công năng lọc kỹ thuật số. Phần cân bằng âm thanh đầu ra do một số mạch khác chịu trách nhiệm. Diện tích khá lớn của mảng mạch xử lý tín hiệu âm thanh còn để thênh thang nhưng rốt cục mọi chi tiết được rút vào mức giản dị nhất. 

Nguồn điện được chuyển tải qua biến áp gắn phía lưng máy. Kết cấu bên trong cũng như bên ngoài của đầu máy Digit đạt chất lượng rất tốt. 
Khiếm khuyết, nếu coi như vậy, là sự vắng mặt hoàn toàn các ghi chú ở mặt máy và buộc người sử dụng phải tự làm quen dần với chức năng của từng nút điều khiển. Song cũng không nên phiền lòng vì còn trợ giúp của chiếc điểu khiển từ xa.

Chất âm Pavaroti

Người ta sẽ không thất vọng khi kiểm nghiệm âm thanh của đầu đĩa Pathos Digit. Thực tế thử nghiệm kết nối đầu máy Digit với một số dạng tăng âm và loa khác nhau đều cho chất lượng âm thanh rất ổn định. Phần trầm hoàn toàn có thể yên tâm kể cả đối với phần âm vực cao phát ra từ bộ gõ. 

Image


Âm thanh từ đầu máy Digit phát ra trung thực thay vì tô điểm quá mức, đặc biệt với phần thể hiện giọng ca. Âm hình của đầu máy tuy hẹp nhưng rất sâu. Thử nghiệm âm thanh của đầu máy Digit qua các đĩa ghi những thể loại âm nhạc khác biệt nhau đều cho kết quả đáng hài lòng. Đâu đó chút tạp âm le lói không thể làm lu mờ ưu điểm âm thanh ở đây. 

Như đã đề cập, đặc điểm nổi trội của âm thanh tái tạo qua đầu máy Digit là giọng ca. Bất kể chất giọng khó tính của những ca sĩ lừng danh, đầu máy Digit vẫn đảm bảo yếu tố tự nhiên và giầu nhạc tính. Ưu điểm này cũng được duy trì đối với phần âm thanh của piano. Mọi âm hưởng đều bộc lộ tỷ mỷ, tinh tế. Song cũng phải thừa nhận rằng có giới hạn nhất định khi cần chuyển tải âm thanh của dàn nhạc giao hưởng hoặc những dàn nhạc lớn. Lắng nghe lâu một chút, hạn chế này bộc lộ khá rõ đối với đầu máy Digit. 

Dầu sao, không nên băn khoăn quá rạch ròi về nội dung cũng như hình thức đầu máy ở mức giá khoảng 2.000 USD và có diện mạo quyến rũ như Digit. Xin tiết lộ rằng trong đó ẩn chứa cả chiến thuật kinh doanh của hãng Pathos: họ luôn nhanh chóng khai thác thành tựu nghiên cứu để tung ra sản phẩm tiên phong về chất lượng theo mọi góc độ và không bận tâm nhiều tới giá thành sản phẩm. 

Tiếp đến, khi sự sôi động có phần lắng đi, hãng mới bắt tay vào việc tính toán dựa trên kết quả của sản phẩm tiên phong để đưa ra những sản phẩm hợp với túi tiền của số đông. Đầu máy Pathos Digit và đầu máy Endorphin là minh họa sinh động cho chiến thuật đó. 

Image


Pathos Ethos

Hãng Pathos Acoustics vừa mới cho trình làng ampli tích hợp hybrid có tên là Ethos Ethos nghĩa tiếng Anh là đặc tính hay một nét đặc biệt. Trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là sức mạnh của âm nhạc có thể tác động đến tình cảm, hành vi và cả tinh thần. 
Sản phẩm này đã đạt danh hiệu về chất lượng âm thanh và kiểu dáng xuất sắc nhất trong triển lãm hiend tại Munich - Đức 
Công suất 100W x 2 kênh với MOSFET Tiền khuếch đại dùng 2 bóng đèn nằm lộ thiên bên trên máy.

Tích hợp bộ giải mã DAC chất lượng cao, khả năng đọc file nén MP3, Ethos xứng đáng là một tuyệt tác cả về âm thanh lẫn công nghệ.



Image




Âm thanh nhạc tính, trung thực và mạnh mẽ với tiếng bass sâu ngọt ngào quyến rũ
Kiểu dáng độc đáo và thật thẩm mỹ



Image


------------------------------------------------------------

- Output power: 100W RMS su 8 Ohm, 200W RMS su 4 Ohm

- Frequency response: 2Hz-20KHz +/- 0.5dB

- THD: < 0.05%

- S/N Ratio: > 90dB

- Input impedance: 100K Ohm

- Analog input: 2 balanced XLR line

- 5 unbalanced RCA line - 2 USB port

- Audio output: 1 stereo pre-out, 1 mono sub-out

- D/A converter: 24-bit 96KHz

--------------------------------------------------------
Siêu phẩm home theater, Pre-Pow Denon AVC A1HD và AVP A1HD

Image



- Pre Amplifier AVP A1HD, chuẩn THX Ultra2

Giải mã các định dạng âm thanh mới nhất Dolby True HD và DTS-HD

Hỗ trợ phần khuếch đại màu XVYCC 30/36 bit cho hình ảnh sống động, màu sắc rực rỡ hơn.

Cổng HDMI phiên bản 1.3 a vào/ra tốc tộc truyền dẫn nhanh gấp nhiều lần, tương thích với các định dạng mới HD.

Mạch D.D.S.C nổi tiếng của Denon, bảo đảm các khối hình ảnh, tiếng, nguồn...riêng biệt.

3 mạch DSP thế hệ mới 32 bit floating point.

Mạch Advanced AL24 processing, cải thiện tín hiệu âm thanh.

Mạch tái tạo các file nhạc nén (Compressed Audio Restore).

Mạch Mult EQ XT, set up âm thanh phòng nghe với 8 vị trí ngồi.

Mạch chỉnh sửa tần số ALFC (Adaptive Low Frequency Correction) cho âm thanh xuất sắc.

Image



- Mạch Video HD


Dùng Chip vi xử lý hãng REALTA chuẩn HQV xử lý tín hiệu 1080P.

Mạch chỉnh sửa hình ảnh của Denon (Denon Picture Image Correction).

Mã hóa và giải mã hình ảnh 12 bit/216 MHz.

Chuyển đổi tín hiệu hình từ Analog qua HDMI và ngược lại.

Cấu trúc Chassis mới, cho âm thanh và hình ảnh rõ và sạch nhất.

Các đường dẫn mạch điện ngắn nhất.

Các mạch điện của các khối Video, Audio, DSP...được thiết kế và bố trí riêng từng khối.

Hệ thống kết nối đa năng kỹ thuật số


Image



- Network

Phát lại các file nhạc từ PC hoặc Laptop ( AAC,WMA,MP3,FLAC,WAV)

Truy cập vào mạch Internet, bắt được trên 7000 trạm phát sóng âm nhạc trên toàn thế giới

Xem hình JPEG

Kết nối mạnh bằng cáp hoặc WiFi 802.11

Kết nối với thiết bị Ipod, photo qua Dock control Denon ASD

Kết nối USB

2 ngõ ra HDMI cùng lúc.

2 ngõ ra component cùng lúc

Dễ sử dụng

Giao diện đồ họa cho hướng dẫn sử dụng

Auto setup phòng nghe bằng kỹ thuật MultEQ XT của hãng Audyssey.

Khả năng chia đa vùng. Chia được 4 Zone

Chuyển đổi Digital-Analog cho đa vùng

Ngõ ra component độc lập

---------------------------------------------------------------

- POA - A1HD

Power Amplifier với 10 kênh riêng biệt.

Chuẩn THX Ultra 2

Công suất 150 W x 10 kênh

Image


Image


Hệ thống này hiện có giá sách tại denon USA lên đến 15.000usd/ bộ.

Cùng với các sản phẩm chủ lực như ampli và đầu phát, Denon luôn duy trì ưu thế trong các sản phẩm tích hợp nhằm đa dạng hóa sản phẩm, đem đến cho người dùng thiết bị cao cấp với nhiều tính năng sử dụng.

Trong đó, phải kể đến đầu đọc Blu-ray S-5BD kết hợp ampli xem phim 5.1. Sản phẩm tích hợp có tính tiện dụng cao này sẽ mang đến nhiều trải nghiệm thú vị cho người dùng.

KẾT CẤU KỸ THUẬT




Image




Nhìn vào kiểu dáng bên ngoài, người chơi có cảm giác S-5BD như sản phẩm hi-end chính hiệu. Sử dụng những đường nét thiết kế khá tinh xảo và chắc chắn, dường như đội ngũ thiết kế của Denon đã dành nhiều ưu ái cho sản phẩm “con cưng” mang tính đột phá này.

Chỉ sử dụng màu đen tuyền duy nhất, nhưng Denon đã làm cho thiết bị trở nên long lanh hơn bằng các đèn báo và đồng hồ hiển thị màu xanh da trời. Trong phòng nghe, khi tắt bớt đèn sáng, chúng tôi bị hấp dẫn trước vẻ đẹp quyến rũ của ánh sáng xanh huyễn hoặc tỏa ra từ S-5BD. Hơn thế, sản phẩm này vừa cho người chơi cảm giác thoải mái khi đặt trong mọi không gian phòng, vừa thể hiện sự sáng tạo của người thiết kế.

Mặt trước được bo cong hai bên, ôm tròn theo hình cánh cung. Ở hai góc của mặt trước là các ngõ cắm với thiết bị ngoài như iPod, USB, thẻ nhớ, tai nghe, các cổng giao diện ngõ vào HDMI và Micro cho chức năng tự động cân chỉnh. Không chỉ có vậy, các ngõ này được giấu ở bên trong nhờ hai nắp thiết kế như hai cánh của chiếc xe thể thao. Khi đóng lại, chúng ta gần như không thấy các cổng cắm ngoài. Các phím chức năng còn lại nằm trên nắp máy ở phía phải. Nhìn tổng thể, nó tạo nên bố cục hài hòa cả về hình dáng lẫn ứng dụng chức năng.

S-5BD hầu như tương thích với các kết nối đa phương tiện như thẻ nhớ SD, USB, iPOD, với Dock Denon và máy quay phim. Các giao diện vào/ra truyền thống cho hình và tiếng như ngõ vào gồm 3 HDMI (1.4), hai Optical, một Coaxial, hai RCA, một ngõ hình S video (cho iPod); ngõ ra gồm một HDMI, một Composit (cho Zone 2), một Audio RCA (cho Zone 2) và một AudioRCA (2.1 kênh).

Phần định dạng âm thanh có hỗ trợ các định dạng HD như Dolby TrueHD, Dolby Digital Plus, DTS-HD Master Audio. Các định dạng surround mới nhất như Dolby Virtual Speaker, Dolby Pro Logic Iiz (dùng ngõ ra Pre out) cũng có trong thiết bị này.


Image



Dù là thiết bị tích hợp, nhưng S-5BD có khả năng chia vùng cho phòng nghe thứ hai (Dĩ nhiên là chỉ dùng ngõ Pre Out và phải dùng ampli khác). Tuy nhiên, với điều khiển từ xa có chức năng chỉnh âm lượng cho Zone 2, hẳn nhiều người dùng sẽ cảm thấy yên tâm khi kiểm soát được loại nhạc cũng như âm lượng trong phòng của con họ!

Bộ phận đọc đĩa như đầu phát cao cấp của Denon. Phần cơ khí cấu tạo vững chắc với hợp kim chống rung hiệu quả. Các thành phần thường tạo rung chấn như mô-tơ, bánh xe truyền động được thiết kế đặc biệt và gia cố thêm sao cho hộc đĩa ra vào êm ái, mang đến âm thanh và hình ảnh chuẩn xác từ đĩa Blu-ray.

Ở phần thiết kế mạch điện, các kỹ sư đã bố trí theo từng khối mạch riêng biệt, bao gồm mạch hình và mạch tiếng. Phần công suất và nguồn được che chắn kỹ lưỡng, sao cho không nhiễu qua lại, giữ cho âm thanh và hình ảnh sạch sẽ, rõ ràng hơn.

S-5BD trang bị kỹ thuật AL24 Processing, tự động bổ sung tín hiệu bị thất thoát khi nguồn vào là digital. Mạch này hoạt động để tái tạo lại dạng sóng analog sao cho gần giống với dạng sóng analog gốc ban đầu. Nhờ đó, việc tái tạo âm hình chuẩn xác hơn. Người nghe có thể cảm nhận sự sống động của bản nhạc khi nó tái tạo với những đặc tính âm học của không gian thu được giữ nguyên.

S-5BD trông như sản phẩm hi-end chính hiệu khi sở hữu những đường nét thiết kế khá tinh xảo mà không kém phần chắc chắn.



Image





Một số tính năng hữu ích có tính truyền thống từ các ampli receiver cũng được ứng dụng vào thiết bị này. Trong đó, mạch Compressed Audio Restorer cho phép tái tạo các dải tần số bị mất khi âm thanh bị nén thành định dạng MP3 và WMA. Ứng dụng này cho phép người nghe thưởng thức âm thanh chất lượng cao từ các file nhạc nén. Mạch Audyssey MultEQ tự động cân chỉnh tần số phù hợp với phòng nghe. Kỹ thuật này kết hợp với micro-phone cắm vào ngõ 3 ly được bố trí ở mặt trước của máy, S-5BD sẽ tự động phát tín hiệu, đánh giá mức độ âm học của phòng nghe để tự động cân chỉnh các tần số ra loa thích hợp nhất. Tính năng Automatic Sound Mode tự động chuyển qua chế độ nghe stereo khi nguồn vào là đĩa CD, chuyển qua chế độ surround khi nhận diện nguồn vào là đĩa phim. Đặc biệt, nếu nguồn là các file nhạc nén, mạch, nó sẽ kích hoạt chức năng Compressed Audio Restorer để âm thanh ra loa hay hơn.

PHỐI GHÉP VÀ NGHE THỬ


Có lẽ chúng tôi là những người có cơ hội thưởng thức bộ S 5BD đầu tiên tại Việt Nam. Trong phần giới thiệu ở catalog, chúng tôi thấy có khuyến nghị đánh cả loa đứng, vì nhà sản xuất cho rằng mạch công suất rất mạnh. Thuật ngữ của hãng sử dụng chính xác là “speaker flexibility” (có thể đánh với nhiều loại loa) với công năng khá lý tưởng khi tuyên bố “hợp” với các loại loa từ 4 ohm đến 16 ohm.

Trước tiên, chúng tôi ghép với hai loa đứng để nghe nhạc stereo đơn thuần. Đôi loa này có trở kháng 6 ohm, thiết kế 3 đường tiếng với loa bass hông (cũng thuộc loại kén ampli). Với những âm thanh chúng tôi nghe được, thật khó tưởng tượng khi hệ thống đồ đánh chỉ đơn giản là thiết bị tích hợp cho cả đầu đọc và ampli. Âm thanh mạnh mẽ và khá tự nhiên. Âm bass rất có lực. Âm trung tương đối chi tiết. Với chất âm như vậy, máy có thể đánh với các cặp loa bookshelf cao cấp nghe trong phòng nhỏ. Điều đó cho thấy sự linh hoạt trong phối ghép của S-5BD, đúng như tuyên bố của nhà sản xuất.



Image





Chúng tôi cho thử đĩa hình và kết nối đầy đủ loa center, surround và loa subwoofer. Qua cổng HDMI 1.4 có sự hỗ trợ kỹ thuật 1080p/24, hình ảnh tái tạo có độ sắc nét và trung thực cao. Bên cạnh đó, tính năng Deep Color và “x.v.Color” tăng cường chất lượng tái tạo hình ảnh từ đĩa Blu-ray với chất lượng HD. Hình ảnh thể hiện trên LCD khá mịn, có độ nét cao, các chuyển động nhanh, liền lạc. Âm thanh surround tái hiện rõ nét và sống động. Chỉ riêng sản phẩm S-5BD cũng có khả năng so găng với nhiều hệ thống rời đắt tiền khác mà trước đây chúng tôi từng có dịp thưởng thức.

Có thể thấy S-5BD là sản phẩm phù hợp với những người yêu thích công nghệ, khắt khe về thẩm mỹ và yêu cầu cao về âm thanh, hình ảnh với hệ thống xem phim nghiêm túc.


------------------------------------------------------

Quý ngài lịch lãm: Monitoraudio Platinum PL200


Image



Tiếp nối thành công vang dội của dòng loa tiền nhiệm Plantinum PL300, về cơ bản, PL200 vẫn kế thừa những chi tiết thiết kế đắt giá của bậc đàn anh trong một dáng vẻ thanh mảnh hơn. 

PL200 sở hữu kích thước khá gọn 99.8x 25.5x 28.5cm. Thùng loa được đóng từ gỗ hồng Santos với độ cứng cao nhằm đảm bảo âm thanh không bị biến dạng trong quá trình cộng hưởng và được hoàn thành sau 11 lớp sơn mài bóng.


Image



Vẻ ngoài lịch lãm của MA PL200 là sự tổng hòa của những chất liệu ưu việt


Lưng và hông thùng loa là một mặt cong liên tục với những đường vân gỗ trang nhã. Bên trong là những mặt lồi lõm được tính toán chi tiết nhằm triệt tiêu tối đa sự dội âm.

Mặt thùng loa chiềm phần lớn trọng lượng toàn bộ loa, được làm từ chất liệu ARC phản cộng hưởng độc quyền của MA và bọc da cao cấp.

Chân loa được gia cố chắc chắn trên bệ kim loại với 4 chân nhọn vững chãi giúp chống rung động và dễ dàng di chuyển vị trí. 

Chất âm tinh tế


Image



Chất liệu C-cam giúp loa tweeter tái hiện âm thanh trong sáng hơn




PL200 được ví như một diễn giả thông minh khi thu hút người nghe bằng lối diễn đạt hấp dẫn. Đặc tính thông minh này được thể hiện ở cách sử dụng chất liệu chế tác và những chi tiết được tính toán nhằm tối ưu công năng và giảm thiểu trọng lượng cho cặp loa.
Tương tự PL300, PL200 là một loa floorstanding 3 đường tiếng với 4 loa con tích hợp, bao gồm 2 loa bass, 1 loa trung và 1 loa tweeter cùng nằm trên một mặt đứng. 

Nón loa trung và bass được làm từ vật liệu Ceramic tráng hợp kim Nhôm-Magiê(C-cam) kết hợp Nomex rỗ tổ ong tạo thành một khối kim loại vững chắc và nhẹ. Chất liệu C-cam cũng được sử dụng cho dải băng của loa tweeter nhằm đáp ứng tần số được mở rộng tới 100kHz, giúp cho việc tái hiện âm thanh được trung thực và chính xác hơn.


Image



MA PL200 được đặt trên bệ đỡ chắc chắn chống rung lắc


PL200 có độ nhạy 12dB ở loa trung và 18dB ở loa tweeter. Vì thế, âm thanh được PL200 tái hiện ở dải trung và dải cao rất rõ nét. Độ nhạy toàn dải của mẫu loa này là 90dB, thông số lý tưởng cho trình diễn nhạc cổ điển.

Nghe thử bản Chaconne viết cho violin của Bach khi phối ghép với bộ đầu đọc Naim CDS3 và ampli Rega Osiris mới thấy hết sự tinh tế và mạch lạc trong màu âm được truyền tải.

Tiếng vĩ của Itzhak Perlman được tái hiện sống động đến rợn gáy, lúc vi vút như tiếng gió thở dài qua những hành lang dài hun hút của những tòa lâu đài lạnh lẽo, quạnh hiu, lúc thống thiết, não nùng như tiếng người thiếu phụ đau khổ đang nỉ non, than oán những nghiệt ngã của số phận.


Image



Dải Treble và Midrange của MA PL200 đặc biệt trong trẻo



Có thể ví sự kết hợp thông minh giữa màu âm hơi "lạnh" kiểu Anh đặc trưng với khả năng tái hiện sáng sủa, mượt mà ở âm khu trung và cao của đôi loa PL200 khi được đánh cùng ampli Rega chẳng khác nào như cá gặp nước.

Tiếp tục phối ghép với đầu đọc Unico CD-E và ampli Pathos Logo và nghe thử Don McLean hát Starry starry night, có thể nhận thấy ngay sự trình diễn không ăn ý giữa loa và amply. Tiếng hát khô và rời rạc hẳn với nhạc, những nốt rung bị nhòe và toàn bộ giọng trầm bị "nuốt" khi chưa kịp xuống trọn vẹn.

Kết luận

Những gì mà Platinum PL200 trình diễn khó có thể đáp ứng những kỳ vọng của một audiophile chính hiệu. Nhưng rõ ràng, nếu để lựa chọn một nhân vật có đủ cả ngoại hình, tính cách và xúc cảm để tranh tài trong những cuộc thi kiểu như Manhunt dành cho đồ Hi-end thì rõ ràng PL200 là một đối thủ nặng ký.

----------------------------------------------------------------------------------

Cambridge Audio 840A

Ký hiệu V2 chứa đựng những cải tiến quan trọng mà hãng Cambridge Audio phát triển từ tăng âm Azur 840A ra đời trước đó gần 2 năm.

Chi tiết thú vị nhất của tăng âm Azur 840A là ứng dụng tầng công suất “ thế hệ XD”. Theo giới thiệu của các nhà chế tạo, chi tiết đó giúp vận hành của tăng âm dòng Class A thoát khỏi nỗi ám ảnh về công suất và mức tỏa nhiệt thường thấy ở tăng âm thuần túy dòng này. Với tăng âm thế hệ V2, hãng Cambridge tiếp tục cải tiến tầng công suất XD, đồng thời tinh chỉnh tín hiệu đầu vào nhằm hạn chế tối đa nhiễu hoặc méo tiếng. 


Image



Nhìn thoáng qua bề mặt, tăng âm V2 hao hao tăng âm 840 A nhưng nếu nhấc thử sẽ phát hiện ngay sự khác biệt. Đầu tiên là trọng lượng của V2 “đằm tay” hơn rất nhiều do có biến áp nguồn khổng lồ, bộ tản nhiệt hoành tráng và thêm một số bo mạch. Biến áp nguồn và bộ tản nhiệt lớn đáp ứng cho công suất đầu ra tới 120W. 

Các mạch điện không thuần túy đảm nhận nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu âm thanh mà còn đảm trách việc điều chỉnh tổng thể, tránh mọi khiếm khuyết thường gặp ở thiết bị âm thanh tương tự. Mặt khác, điểm tiêu biểu của thành tựu công nghệ nghe nhìn được giới thiệu ở V2 là mạch chuyển đổi dùng cho điều chỉnh âm lượng. Song, đặc điểm này đồng thời cũng chứa đựng chút chậm chạp khi cần thực hiện chức năng. 


Image



Tăng âm V2 có 8 cổng đầu vào với khả năng tiếp nhận tín hiệu rất linh hoạt. Phía sau tăng âm có riêng nút chuyên dùng cho cổng tín hiệu đầu vào duy nhất theo chế độ căn chỉnh. Xét tổng quát, một số linh kiện của V2 chưa thuộc loại cao cấp nhưng với giá thành và hiệu quả sử dụng thì chẳng có gì để phàn nàn. 

Thực tế thẩm âm cho thấy âm sắc của V2 đạt cấp độ gần như hoàn hảo, cả về âm bass và âm treble. Đặc biệt, V2 tỏ ra xuất sắc khi xử lý âm siêu trầm. Kết nối với những cặp loa nhỏ thì âm bass phát ra từ V2 không phô diễn sức mạnh mà điều tiết phản ánh đúng âm hương trầm hung, du dương. Chi tiết này rất quí bởi nếu tìm cách nâng cấp âm thanh bằng việc sắm đôi loa to hơn thì quá tốn kém. 

Một lĩnh vực nữa thể hiện tính năng của V2 vượt xa tăng âm 840A là chất lượng âm hình. Nó gây ấn tượng vô cùng lớn bởi âm thanh vừa chính xác lại vừa sâu lắng. Cambridge Audio Azur 840A V2 hoàn toàn đủ sức đảm đương thể hiện các thể loại âm nhạc rất đa dạng, từ giao hưởng cho tới nhạc rock, pop hoặc jazz